Tọa độ: 33°00′21″B 35°05′56″Đ / 33,00583°B 35,09889°Đ / 33.00583; 35.09889
Nahariya
|
 '
|
|
Huyện
|
Bắc
|
(Phó huyện)
|
Acre
|
Chính quyền
|
City (from 1961)
|
Hebrew
|
נַהֲרִיָּה
|
(ISO 259)
|
Nahriya
|
tiếng Ả Rập
|
نهاريّا
|
Nghĩa tên gọi
|
Sông của Chúa
|
Dân số
|
51,200[1] (2009)
|
Diện tích
|
10.233 dunam (10,233 km2; 3,951 sq mi)
|
Mayor
|
Jacky Sabag
|
Thành lập vào
|
1935
|
Nahariya (tiếng Do Thái: נהריה, tiếng Ả Rập: نهاريا) là một thành phố duyên hải cực bắc của Israel. Thành phố Nahariya thuộc quận Bắc. Thành phố Nahariya có diện tích km2, dân số là 51.200 người (năm 2010)[1]. Nahariya được thành lập bởi những người nhập cư Do Thái Đức từ aligah thứ 5 thập niên 1930. Nhà bắt đầu được xay năm 1933 và hai gia đình đầu tiên định cư lâu dài ở Nahariya ngày 10 tháng 2 năm 1935, nay được xem là ngày thành lập của Nahariya.
- Gilad Shalit, binh sĩ Israel
- ^ a ă “Table 3 - Population of Localities Numbering Above 2,000 Residents and Other Rural Population” (PDF). Israel Central Bureau of Statistics. Ngày 30 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010.
Các thành phố Israel với dân số hơn 50.000 người |
---|
| 500.000+ | Jerusalem |
---|
| 200.000 – 499.999 | Tel Aviv • Haifa • Rishon LeZion • Petah Tikva • Ashdod |
---|
| 100.000 – 199.999 | Beersheba • Holon • Netanya • Bnei Brak • Ramat Gan • Bat Yam • Rehovot • Ashkelon |
---|
| 50.000 – 99.999 | Herzliya • Kfar Saba • Ra'anana • Hadera • Beit Shemesh • Modi'in-Maccabim-Re'ut • Lod • Nazareth • Ramla • Giv'atayim • Rahat • Nahariya • Kiryat Ata • Umm al-Fahm |
---|
|